[tintuc]

QUE HÀN ĐẮP CỨNG D100e

Tiêu chuẩn áp dụng

  • AWS A5.13: EFeCr-AL
  • AS/NZS 2576 : 2360-A4
Độ cứng lớp đắp (sau 3 lớp hàn): 58 -62 HRC
Khả năng chịu mòn theo tiêu chuẩn ASTM G65: 0.042
Hiệu suất đắp lên tới 85%

KOVI là thành viên đôc lập trực thuộc BCC tập trung vào việc nghiên cứu, sản xuất các loại vật liệu hàn ứng dụng trong công nghiệp và dân dụng. Một trong nhóm các sản phẩm mà KOVI sản xuất là hàn, vật liệu hàn đắp cho ứng dụng đắp phủ cứng bề mặt, sửa chữa và phục hồi và gia tăng tuổi bền mòn chi tiết công nghiệp


Que đắp cứng D100e được nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất bởi KOVI

Que hàn đắp cứng D100e, là loại que hàn đắp cứng nền các-bit chrome có tính chất tương đương như dây hàn đắp D100 được được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xi măng, thép, khai mỏ và dùng cho sản xuất tấm chịu mòn 2 thành D-Plate 100.

Ứng dụng của que đắp cứng D100e

Que đắp cứng D100e được thiết kế để phù hợp cho việc hàn đắp phục hồi, chống mòn hằng ngày nhằm duy trì hoạt động của thiết bị trong điều kiện vận hành tốt nhất. Điều này được hiểu là trong các nhà máy, khu vực sản xuất, nếu thiết bị mòn một lượng nhỏ, khác hàng sẽ sử dụng 1 lượng nhỏ que đắp cứng D100e để đắp trên bề mặt đó và có thể vận hành ngay trong vòng 1-2 tiếng.

Các nhà máy có thể ứng dụng que đắp cứng D100e

👉 các chi tiết bề mặt trong nhà máy xi măng, nghiền, đập, vận chuyển đất đá.
👉 các chi tiết mòn trong nhà máy nhiệt điện
👉 các chi tiết mòn trong các trạm nghiền đá, nhà máy gạch, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
👉 các chi tiết trong trạm trộn bê tông
👉 xưởng sửa chữa gầu xúc, máy ủi, máy công trình.
👉 các chi tiết trong nhà máy giấy, nhà máy đường, các nhà máy cám, thức ăn chăn nuôi
👉 mỏ khai thác đá, mỏ than, khu vực khai mỏ

Với tính cơ động, que đắp cứng D100e hướng đến việc đắp phục hồi chống mòn cho các khu vực nhỏ, sửa chữa hằng ngày, nhằm duy trì hiệu suất làm việc của thiết bị và bảo vệ thiết bị khỏi các tác nhân gây mòn.


Các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của Que hàn đắp D100e

1. Hiệu suất đắp

Thông thường, đối với que hàn thuốc bọc, hiệu suất đắp thường chỉ đạt 45-50%. Điều này được hiểu, nếu ta dùng 1kg que hàn, ta sẽ có được 0.45-0.5kg kim loại mối hàn. Đối với que đắp cứng D100e, thì con số này có thể đạt lên tới 70-80%.

2. Tốc độ đắp

Hiệu suất đắp được hiểu là khối lượng kim loại mối hàn được đắp vào trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 giờ). Đối với que hàn, 1 thợ hàn chỉ có thể đắp tối đa 2-2.5.kg que 1 giờ. Cùng với hiệu suất đắp chỉ khoảng 55%, thì hiệu suất đắp tính toán chỉ là 0.55x(2-2.5) kg kim loại hàn.
Khi sử dụng que hàn đắp D100e trong 1 giờ, 1 thợ hàn cũng chỉ đắp chừng 2-2.5kg que hàn (sử dụng que hàn đường kính lớn, vỏ dầy). Nhưng do hiệu suất đắp có thể đạt tới 70-80%. Do đó, hiệu suất tính toán có thể đạt 0.8x(2-2.5) kg kim loại đắp.

3. Dilution và chất lượng mối đắp

Đối với que hàn đắp D100e, do có thể hàn ở dòng hàn thấp, nên tỷ lệ Dilution (tỷ lệ tham gia của kim loại cơ bản vào kim loại hàn) sẽ thấp. Điều này giúp lớp đắp được thực hiện bằng que hàn đắp D100e có thể đạt theo thông số thiết kế ngay sau lớp hàn đầu tiên.
Ghi chú:– Hình ảnh sản xuất, đánh giá thử nghiệm tính hàn và khả năng chịu mòn lớp đắp được tạo ra bởi que hàn đắp D100e. Tia lửa mài gần như không thấy.
Tải về thông tin kỹ thuật của que hàn D100e
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ HÀN ĐẮP, PHỤC HỒI VÀ GIA CƯỜNG TUỔI THỌ CÁC CHI TIẾT  TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, MỎ ĐÁ VÀ SẢN XUẤT THÉP

LIÊN HỆ ĐẶT HÀNG: 0908-322112

Que đắp cứng D100e - Thử nghiệm tại xưởng sửa chữa phục hồi cánh bơm bùn, bơm cát tại Cẩm Phả
>>> Quá trình thử nghiệm Que đắp cứng D100e tại xưởng sửa chữa phục hồi thân vỏ bơm, cánh bơm bùn, bơm cát tại Cẩm Phả, Quảng Ninh.


Que đắp cứng D100e - Thử nghiệm tại xưởng sửa chữa gầu xúc, ủi Văn Chương - Quảng Ninh

[/tintuc]

[tintuc]

QUE HÀN KOVI là một thương hiệu non trẻ mới góp mặt trên thị trường từ đầu tháng 8/2021. Để phục vụ quý khách hàng nhiều hơn, chúng tôi rất mong muốn nhận được ý kiến phản hồi cho dòng sản phẩm QUE HÀN DÂN DỤNG KV-19 để chúng tôi có được chính sách tốt hơn, phù hợp hơn với tất cả các anh chị.

[/tintuc]

[tintuc]Mặc dù còn gặp không ít khó khăn song nhiều doanh nghiệp chế tạo vừa và nhỏ (SME) Việt Nam vẫn đang không ngừng nỗ lực để tự khẳng định mình và tạo ra đóng góp thiết thực cho xã hội.

Vật liệu hàn là mặt hàng công nghiệp phụ trợ quan trọng đóng vai trò không thể thiếu đối với các ngành đóng tàu, ôtô, xe máy, điện tử,… Hơn 10 năm trước, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một khối lượng lớn vật liệu hàn khiến sản phẩm chế tạo trong nước thường bị đội chi phí và trở nên kém cạnh tranh. Theo dự báo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), nhu cầu về vật liệu hàn trong nước sẽ chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới. Năm 2018, sản lượng sắt thép tiêu thụ nội địa đạt gần 21,75 triệu tấn; nếu tính bình quân sản lượng que hàn chiếm 3 – 5% tổng sản lượng thép tiêu thụ (trừ thép dây) thì nhu cầu đối với riêng mặt hàng này đã là rất lớn. Tuy nhiên, sản lượng que hàn do các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp ra thị trường (trong năm 2017) mới chỉ đạt hơn 52.000 tấn – số liệu của công ty nghiên cứu thị trường Vibiz.

Que hàn KOVI, sản phẩm của Công ty TNHH Bảo Chi. Ảnh: BCC.
Que hàn KOVI, sản phẩm của Công ty TNHH Bảo Chi. Ảnh: BCC.

Nhận thức rõ về khoảng trống trên một thị trường ngách (niche market) đầy hấp dẫn, một số doanh nghiệp tiên phong trong nước như Việt Đức, Kim Tín, Hữu Nghị, Tân Nam Đô, Atlantic,… đã mạnh dạn mua sắm máy móc, công nghệ,… cũng như chủ động liên kết, hợp tác để tăng cường sự hiện diện và chiếm lĩnh thị phần. Mặc dù vậy, không phải loại que hàn nào cũng đạt được vị thế tốt và doanh nghiệp còn thiếu quy trình chuẩn cho những sản phẩm thực sự “đẳng cấp”.

Kỹ sư Ngô Văn Trọng, nhà sáng lập kiêm tổng giám đốc Công ty TNHH Bảo Chi (BCC) cho biết cơ duyên đến với anh từ đầu năm 2019 khi được một người thầy, đồng nghiệp trong ngành cơ khí thông báo về một dây chuyền sản xuất que hàn của Hàn Quốc có giá chào hấp dẫn. Tại thời điểm ấy, trong đầu anh không hề có bất cứ ý niệm gì về mảng chế tạo que hàn; ngoài ra anh cũng chưa từng “mục kích sở thị” một quy trình sản xuất que hàn trên thực tế dẫu xuất thân là một kỹ sư hàn được đào tạo bài bản (tốt nghiệp Đại học Bách Khoa Hà Nội). Nhưng sau khi bàn bạc với các cộng sự, anh vẫn quyết định nhập dây chuyền về để thử, sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Thoạt đầu, khi nhìn đống máy móc vừa được kéo tới xưởng, anh không khỏi hoang mang bởi trông chúng không khác gì một đống phế liệu ngổn ngang. Trong suốt vài tháng sau đó, anh và đội ngũ của BCC đã làm việc không biết mệt mỏi, vùi đầu vào tìm hiểu thiết kế, nguyên lý hoạt động của máy cùng quy trình sản xuất que hàn.

Phân xưởng sản xuất que hàn của Công ty BCC. Ảnh: BCC.

“Để làm chủ năng lực bảo dưỡng và sửa chữa những chi tiết đơn lẻ, chúng tôi đã làm hỏng máy không biết bao nhiêu lần”, anh Trọng tâm sự. Nhờ sự nỗ lực và được bạn bè, đồng nghiệp, nhất là những người đã có kinh nghiệm với loại máy này hỗ trợ, sau gần 2 năm, dây chuyền sản xuất que hàn của BCC đã được lắp đặt hoàn chỉnh và sẵn sàng đi vào hoạt động với công suất thiết kế 400 tấn/tháng cho giai đoạn 1 và hoàn toàn có thể mở rộng lên 600 tấn/tháng. Sản phẩm làm ra cho chất lượng vượt trội với ưu điểm: dễ tạo hồ quang và duy trì lâu trong nhiều điều kiện môi trường, ít tạo khói hàn, ít bắn tóe khi hàn, sỉ dễ bong, mối hàn sáng đẹp,… Bên cạnh đó, anh Trọng và các kỹ sư của BCC còn liên tục tìm cách cải tiến để tạo nên loại que hàn thân thiện với người sử dụng, nhất là những thợ cơ khí không chuyên (thợ vườn).

“Bản thân cái tên KOVI cũng lại là một sự tình cờ,” anh Trọng cho biết. Anh thừa nhận rằng mình ban đầu chỉ nghĩ được những danh xưng ghép theo kiểu Việt – Hàn, Hàn – Việt,… Thế rồi COVID-19 bùng phát khiến mọi hoạt động sản xuất, cung ứng bị gián đoạn, anh quyết định chọn cái tên KOVI bởi nó vô tình cũng được phát âm gần giống với COVID và cũng để ghi nhớ một biến cố kinh hoàng trong lịch sử nhân loại. Que hàn KOVI đánh dấu bước chuyển mình của BCC để trở thành một nhà sản xuất vật liệu hàn chuyên nghiệp (que hàn, tấm chịu mòn,…) thay vì chỉ nhận các hợp đồng gia công. Trong số những đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới, BCC rất muốn tiếp sức và nâng đỡ các thợ vườn ở những miền quê còn nhiều thiếu thốn bằng các sản phẩm chất lượng với mức giá phải chăng. Anh Trọng kỳ vọng BCC sẽ bán được ít nhất 200 tấn que hàn/tháng trong năm 2022, đạt doanh thu gần 60 tỷ VNĐ và tạo công ăn việc làm cho hơn 30 lao động,…

Cá nhân anh Trọng rất ngưỡng mộ nhà công nghiệp kiêm phát minh người Thụy Điển Oscar Kjellberg (1870 – 1931) – cha đẻ của que hàn điện (coated electrode) và 2 công ty kỹ thuật lừng danh thế giới: Elektriska Svetsnings-Aktiebolaget (ESAB, trụ sở tại Thụy Điển) và Kjellberg Finsterwalde (Đức)1. Anh cũng ấp ủ kế hoạch xuất khẩu que hàn KOVI, tấm chịu mòn D-Plate, miếng nhám HIBEST,… trong tương lai không xa để khẳng định với bạn bè quốc tế rằng Việt Nam hoàn toàn có thể làm được những sản phẩm công nghiệp phụ trợ với chất lượng không hề thua kém Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… Nhưng trước mắt anh cần tập trung cho mục tiêu ngắn hạn quan trọng và thiết thực hơn cả: chinh phục thị trường trong nước.

Chú thích

1. Ngày 27/06/1908, Oscar Kjellberg được cấp bằng sáng chế No.231733 tại Đức cho phát minh “Que hàn và quy trình hàn điện” (Electrode and procedure for electrical soldering). Trên cương vị tổng giám đốc ESAB (hoạt động từ năm 1904), năm 1921, Kjellberg cho thành lập thêm công ty Kjellberg Elektroden GmbH tại Berlin cùng 6 cổ đông (toàn bộ là người Đức và Thụy Điển) để sản xuất và thương mại hóa que hàn điện.
[/tintuc]

[tintuc]

Kính gửi Quý đối tác,

KOVI là nhà sản xuất và cung cấp chuyên nghiệp các loại que hàn, vật liệu hàn cho các ứng dụng khác nhau. Sản phẩm que hàn KV-19 được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, cho tính hàn ổn định và giá cả hợp lý.

Với nhu cầu mở rộng quy mô và thị trường, KOVI cần tìm nhà phân phối, các đối tác, đại lý ủy quyền kinh doanh trên cả nước các sản phẩm que hàn KV-19.

Các sản phẩm chính KOVI hiện đang sản xuất và cung cấp bao gồm:

  • Que hàn dân dụng KV-19 đường kính 4.0mm
  • Que hàn dân dụng KV-19 đường kính 3.2mm
  • Que hàn dân dụng KV-19 đường kính 2.5mm

YÊU CẦU ĐẠI LÝ:

  • Các nhà phân phối, đại lý kinh doanh các mặt hàng kim khí, các cá nhân đại diện hợp tác với các nhà máy là người dùng sau cùng.
  • Có khả năng phát triển thị trường

QUYỀN LỢI:

  • Được cung cấp nguồn hàng ổn định, bảo đảm chất lượng
  • Chính sách đại lý hấp dẫn, tham gia các chương trình khuyến mãi, tích điểm đổi hàng/đổi quà
  • Hỗ trợ tư vấn kỹ thuật, hỗ trợ marketing

NHÀ MÁY QUE HÀN KOVI

Địa chỉ: NM1: KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
Hotline KD: 0908322112 (Zalo/Whatsapp) / Hotline Kỹ thuật: 0978615585
Email: kovi@quehankovi.com Website: www.quehankovi.com

Tải thư mời pdf

Thông tin về sản phẩm que hàn KOVI KV-19

[/tintuc]

[tintuc]

QUE HÀN ĐIỆN KOVI KV-19



  • KV-19 là sản phẩm chất lượng cao, dùng hàn hầu hết các kết cấu thép carbon thấp và hợp kim thấp như: kết cấu nhà xưởng, đóng tàu, cơ khí xây dựng, chi tiết máy… 
  • KV-19 là que hàn phổ thông cho ứng dụng công nghiệp và dân dụng, được sản xuất lần bởi NHÀ MÁY QUE HÀN KOVI. 
  • KV-19 là dòng que hàn được thiết kế nhằm nâng cao trải nghiệm của thợ hàn phổ thông, những thợ hàn tự do không được qua đào tạo bài bản.

Que hàn KV-19 sẽ trú trọng để cải thiện các tính năng:
  • Khả năng gây hồ qua dễ dàng
  • Duy trì hồ quang tốt trong nhiều điều kiện điện khác nhau
  • Dễ bong xỉ
  • Ít tạo khói hàn
  • Mối hàng sáng, đẹp
  • Ít bắn tóe khi hàn

Cơ tính của tất cả các kim loại hàn KV-19

Thành phần hóa học của tất cả các kim loại hàn KV-19


Hãy gửi thông tin yêu cầu về cho KOVI theo các thông tin dưới đây

NHÀ MÁY SẢN XUẤT QUE HÀN KOVI
Địa chỉ: Phạm Ngũ Lão, Phùng Chí Kiên, Mỹ Hào, Hưng Yên. (
địa điểm trên google Maps)
Điện thoại0908322112 (Zalo) Email: kovi@quehankovi.com


[/tintuc]

[tintuc]
Que hàn phổ thông kovi KV19

Việc sản xuất que hàn nói chung hay vật liệu hàn nói riêng là năm trong chiến lược chủ động hoá công nghệ cũng như nguồn vật liệu hàn của BCC, đã được tính đến trong 2-3 năm trở lại đây.

Và rồi cơ duyên đã đến khi tôi nhận được thông tin của một người anh, một người đồng nghiệp về một dây chuyền sản xuất que hàn được thanh lý. Thời điểm đó, mặc dù được đào tạo là 1 kỹ sư hàn, nhưng anh em tôi không có 1 khai niệm nào về sản xuất que hàn, chưa bao giờ được ngó nhìn một quá trình sản xuất que hàn. Nhưng chúng tôi vẫn quyết định mua để thực hiện mục tiêu.

Khi đống máy móc được kéo về, quả thực nhìn vào nó thì chúng tôi thấy hoang mang. Vì nó không biết cái máy nào dành cho máy nào, tất cả nhìn như một đống phế liệu.

Thiết bị Que hàn KOVI lúc ban đầu

Thiết bị Que hàn KOVI trong khi sửa chữa

Và nhiều tháng sau đó, mấy anh em vùi đầu vào tìm hiểu máy móc thiết bị, quy trình sản xuất. Chúng tôi bắt đầu cho bảo dưỡng sửa chữa từng con máy đơn lẻ. Và tất nhiên chúng tôi cũng tự phá hỏng kha khá số máy chúng tôi mua về.

Trong quá trình tìm hiểu, nhu quy luật của luật hấp dẫn, chúng tôi dần được gặp, được tiếp xúc và làm việc với những người có kinh nghiệm về máy này, về hệ thống kia, về quy trình nọ. 

Để rồi, sau gần 2 năm, tiêu vào đó tiền bạc, năng lượng và nguồn lực, thì dây chuyện hoàn chỉnh đã hoàn thành để sẵn sàng cho sản xuất đầu tiên. 


Đối với cái tên QUE HÀN KOVI thì nó cũng đến như một cái duyên. Vì nói thực là ban đầu tôi nghĩ đến cái tên Hàn Việt, rồi lại thành Hàn Quốc - Việt Nam... Để rồi cuối cùng tôi chọn cái tên #KOVI và nó vô tình cũng là cái tên gần giống như đại dịch mà loài người đang vấp phải, COVID. Cuộc đời đôi khi nó cũng khù khoằm oái oăm. Sản phẩm đầu tiên, Que hàn phổ thông, tôi định đặt tên là Kovi-19 cho đúng cái năm bắt đầu của dự án. Nhưng nghĩ lại nó dễ gây hiểu lầm nên đổi lại thành #KV19 

KV-19 sẽ là sản phẩm mà chúng tôi hướng đến trải nghiệm của từng người thợ (vườn), các bác thợ cơ khí ở các miền quê về việc hàn ở nhiều điều kiện khác nhau. Và đương nhiên nó phải có cái giá dễ dàng tiếp cận.


Ghi chép của Ngô Văn Trọng
Sáng lập BCC

[/tintuc]

[tintuc]Que hàn nóng chảy là những dây kim loại thẳng cắt thành từng đoạn có chiều dài từ 250mm-450mm): những đoạn này gọi là lõi que hàn. Bao một lớp hỗn hợp các khoáng chất lên bề mặt lõi que hàn thì được gọi là que àhn có thuốc bọc, còn không có thì gọi là que hàn trần. Hàn bằng que hàn trần  chất lượng mối hàn kém, nên hiện nay người ta không dùng.

Nhờ có que hàn mà duy trì được quá trình hồ quang cháy, cũng như quá trình hồ quang cháy , cũng như quá trình hình thành mối hàn

Những yêu cầu đối với que hàn để hàn hồ quang là:
a. Que hàn cần phải đảm bảo được cơ tính của mối hàn
b. Đảm bảo được thành phần hoá học cần thiết cho mối hàn.
c. Cần phải có tính công nghệ tốt, tức là:
- Dễ gây hồ quàn và hồ quang cháy ổn định.
- Nóng chảy đều, không vón cục gây khó khăn cho công việc hàn.
- Có khả năng hàn trong bất kỳ vị trí không gian nào.
- Nhận đựoc mối hàn không rõ, không nứt nẻ.
- Tỷ trọng của kim loại lỏng phải lớn hơn để xỉ dễ nổi và phủ lên mối hàn: đồng thời phải dễ tách xỉ ra khỏi  mối hàn, không được bắn tung toé kim loại và xỉ lỏng ra khỏi mối hàn. d. Cần phải đảm bảo được năng suất hàn cao, năng suất này đặc trưng bởi hệ số đắp.
e. Yêu cầu giá thành chế tạo rẻ.
g. Không có tác hại đến người công nhân khi hàn
Chiều dài que hàn từ (250-450mm) phụ thuộc vào đường kính, thành phần kim loại và thuốc bọc. Nếu giảm đường kính que hàn mà tăng chiều dài thì tăng điện trở và sẽ tăng hiện tượng nung nóng que hàn khi làm việc, tạo điều kiện nóng chảy nhanh, nhưng gây ra hiện tượng bắng tung toé và hình thành mối hàn không tốt. Còn nếu chiều dài que hàn ngắn thì lãng phí kim loại (do đầu thừa không hàn). Bởi vậy ứng với một đường kính thì phải có một chiều dài thích hợp. Đường kính que hàn phụ thuộc vào chiều dày vật hàn và có kích thước từ (1-12mm), thường hay sử dụng loại que hàn có đường kính từ (1-6mm), còn lớn hơn 6mm thì ít sử dụng cấu tạo que hàn có thuốc bọc. Ở đây chúng ta dựa vào vật liệu chế tạo que hàn có thể chia làm ba nhóm chính như sau:

Que hàn chế tạo bằng thép cacbon. Lõi que hàn loại này có 5 nhãn hiệu là: CB.08, CB.08A, CB.10A, CB10 2 chữa số Cb chỉ lõi que hàn, con số chỉ thành phần cacbon; Chữ A ở cuối biểu thị tính dẻo và độ dài và chậm cao của mối hàn; còn các chữ khác biểu thị các nguyên tố hợp kim.

Các lõi này dùng để chế tạo que hàn có thuốc bọc như loại E-42, E-50, E-46… hoặc ONM-5YOHN 13/45 OMA-2…

Que hàn chế tạo bằng thép hợp kim, lõi que hàn gồm 23 nhãn hiệu là: CXB-10T, CMT.CB-13X2MT, CB-18XT , CA…

Que hàn chế tạo bằng thép hợp kim cao, lõi que hàn gồm 28 nhãn hiệu là: CB10X1BMØH, CB-13X25T, CB-04K19H9, CB60X15H35B3….. loại que hàn này thành phần hợp kim rất cao.

2. Que hàn khống nóngc hảy. Chế tạo bằng volfram, thanh hoặc grafit. Trong quá trình hàn những điện cực này không nóng chảy mà chỉ mòn dần. Điện cực volfram ( có đường kính từ 1-5mm). Thường người ta còn cho thêm 1.5-2% oxit tori để duy trì  hình dáng phần cuối  của điện cực khi hàn . Điện cực than và granfit (đường kính từ 6-12mm dài 250mm) ở cuối của nó thường tiện vát một góc côn 70o.

II. THUỐC BỌC QUE HÀN THÉP

1. Yêu cầu đối với thuốc bọc que hàn thép.
a.  Thuốc bọc phải có tính ổn định và ion hoá tốt để đảm bảo hồ quang cháy ổn định trong quá trình àhn. Ví dụ như các nguyên tố của nhóm kim loại kiềm
b. Bảo vệ cho mối hàn không tác dụng với oxy và nitơ của môi trường. Do đó trong quá trình hàn thuốc bọc phải sinh khí bảo vệ, chất hữu cơ như tinh bột, xenlulô,.. chất khoáng như manhêzit, đá cẩm thach, .. có tác dụng này.
c. Khẳ năng tạo xỉ là nhiệm vụ cơ bản của thuốc bọc xỉ loãng đều và phủ lên bề mặt kim loại mối hàn để bảo vệ không cho không khí xâm nhập vào mối hàn và tạo điều kiênh mối hàn nguội chậm tốt. Ví dụ như quặng măng-gan, hêmatit, xỉ phải dễ tróc để dễ lấy ra khỏi mối hàn sau khi hàn.
d. Thành phần thuốc phải có những nguyên tố khử oxit trong quá trình hàn, ví dụ như các fero hợp kim ái lực mạnh với oxy và những chất khác để khử các oxit khỏi kim loại vũng hàn tạo thành xỉ, đồng thời phải bảo vệ lõi không bị oxy hoá.
e. Chứa những vật liệu đẻ làm nhiệm vụ hợp kim hoá mối hàn, tăng độ bền của mối hàn, ví dụ như fero hợp kim (đôi khi còn dùng cả kim loại nguyên chất).
g. Trong vật liệu thuốc hàn phải có những chất dính kết để đảm bảo độ bền cần thiết khi bọc vào que hàn, ví dụ như nước thuỷ tinh.
h. Nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp thuốc bọc phải lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của lõi que để thuốc bọc tạo thành hình phễu hướng kim loại que nóng chảy đi vào vũng hàn trước không cho xỉ lẫn lộn vào sinh rỗ xỉ.
Tất cả những vật liệu dùng để chế tạo thuốc bọc que hàn cần phải thảo mãn ngững điều kiện trên. Thuốc bọc que hàn chia làm 4 nhóm: P,Ø, T và O. Những que hàn thuộc nhóm thuốc bọc P, T dùng để hàn thép cacbon thấp bằng dòng điện một chiều và xoay chiều, hiện nay sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Nhóm Ø để làm những que hàn dùng khi hàn kết cấu bằng thép cácbon và thép hợp kim thấp có độ dai và tính dẻo cao bằng dòng điện xoay chiều và một chiều (đặc biệt loại que 42A, 50A, 85- và 100 dùng dòng điện một chiều mắc nghịch là tốt nhất) Còn nhóm O dùng làm các que hàn để hàn các kết cấu tấm mỏng và hàn các mối hàn trong không gian thuận lợi hơn trừ mối hàn sấp.

[/tintuc]

0345-015515